Chức năng, nhiệm vụ của Cục Công nghệ thông tin

Chức năng và nhiệm vụ của Cục Công nghệ Thông tin được quy định tại Quyết định số 4668/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, được trích dẫn như sau:

I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG:

Cục Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thống kê trong ngành Giáo dục. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định.
Cục Công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:

1. Về công tác ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành Giáo dục
a) Là đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tham mưu, giúp việc cho Bộ trưởng triển khai chính phủ điện tử, chính phủ số cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Xây dựng phương hướng phát triển, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giáo dục, dự án đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực sử dụng công nghệ thông tin;
c) Xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chí đánh giá, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong ngành Giáo dục; tổ chức đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục, các sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo; tổ chức đánh giá và công bố các sản phẩm, giải pháp công nghệ thông tin, chuyển đổi số đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành kỹ thuật các hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai gồm: Trung tâm dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống mạng và thiết bị công nghệ thông tin cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống bảo đảm an toàn thông tin, hệ thống hội nghị trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hệ thống các cơ sở dữ liệu của Bộ và ngành Giáo dục, hệ thống Cổng thông tin điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng quản lý nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chủ trì lập kế hoạch, dự toán hàng năm kinh phí duy trì, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
đ) Thẩm định thiết kế cơ sở, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, đề cương chi tiết và cho ý kiến về chủ trương đầu tư các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; tổ chức đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án công nghệ thông tin và chuyển đổi số thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng;
e) Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin về chính phủ điện tử, chính phủ số, hiện đại hóa quản lý hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quản lý ngành Giáo dục. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp triển khai Chính phủ điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Triển khai chương trình bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý và nhà giáo các cơ sở giáo dục; tổ chức bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục; bồi dưỡng, sát hạch và cấp chứng chỉ về chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Về công tác thống kê giáo dục và đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng xem xét, quyết định:
- Chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, chính sách, chiến lược, các văn bản có liên quan về thống kê ngành Giáo dục và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giáo dục; phân loại thống kê ngành Giáo dục; chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục sau khi được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê;
- Tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng thống kê trong lĩnh vực quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với với quy định của pháp luật;
- Tiến hành điều tra thống kê trong chương trình điều tra thống kê quốc gia; điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia;
- Quy chế phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước;
- Lịch phổ biến thông tin thống kê; quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước áp dụng thống nhất trong Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê của cơ quan, tổ chức thuộc ngành Giáo dục; kiến nghị các biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thống kê;
b) Trình Bộ trưởng ban hành chỉ tiêu thống kê, phân loại thống kê, chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu thập, tổng hợp, biên soạn chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê của ngành Giáo dục; phân tích, dự báo thống kê; biên soạn niên giám, ấn phẩm thống kê theo quy định của pháp luật;
d) Thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra thống kê do Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện;
đ) Thực hiện phổ biến và công bố, cung cấp thông tin thống kê ngành Giáo dục theo quy định của Luật Thống kê;
e) Tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ thống kê đối với người làm công tác thống kê trong ngành Giáo dục.
3. Thường trực giúp việc cho Bộ trưởng, Ủy viên Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; thường trực Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện dịch vụ công về công nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và phân tích, xử lý dữ liệu trong ngành Giáo dục.

Liên kết web
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây